Ma túy tổng hợp (Ma túy đá) là các chất ma túy được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hóa học toàn phần từ các hóa chất (được gọi là tiền chất). Điển hình là các chất amphetamin, ví dụ: methadon (dolophin); dolargan; (pethidin) … Các chất ma túy tổng hợp có tác dụng mạnh và nhanh hơn các chất ma túy bán tổng hợp.
Các chất ma túy tổng hợp và các chất ma túy bán tổng hợp thường được gọi chung là các chất ma túy tổng hợp. Theo ba công ước của Liên hợp quốc thì có 22 tiền chất và hóa chất để điều chế ra các chất ma túy cần được kiểm soát. Theo nghị định của Chính phủ số 67/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2011. Ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất, thì hiện nay có 22 tiền chất cần kiểm soát.
Việc phân loại này không chỉ có ý nghĩa trong công tác nghiên cứu lý luận mà còn giúp cho thực tiễn đấu tranh phòng chống ma túy, biết được ma túy có nguồn gốc từ đâu để truy tìm đến tận nguồn sản xuất ma túy nhằm giải quyết triệt để tội phạm và tệ nạn ma túy.
Căn cứ vào mức độ gây nghiện vào khả năng bị lạm dụng, ma túy được chia làm hai nhóm: ma túy có hiệu lực cao và ma túy có hiệu lực thấp (ma túy nặng, ma túy nhẹ).
Ma túy có hiệu lực cao: là các chất ma túy chỉ cần sư dụng một lượng nhỏ cũng có thể tạo ra sự thay đổi trạng thái tâm lý của con người (mức độ kích thích mạnh) và vài lần sử dụng có thể gây nghiện (mức độ nghiện cao). Điển hình ma túy nặng là ma túy tổng hợp dạng kích thích thần kinh như: Amphetamin, Methamphetamin …
Ma túy có hiệu lực thấp: là các chất ma túy khi sử dụng một lượng lớn và nhiều lần thì mới thay đổi rõ nét trạng thái tâm sinh lý và gây nghiện. Loại ma túy nhẹ như: nhựa thuốc phiện, lá cây cần sa …
Để giúp cho bệnh nhân và gia đình hiểu sâu thêm về Ma túy đá (Ma túy tổng hợp), chúng tôi giới thiệu thành phần và công thức hóa học của 2 hợp chất Amphetamin và Methamphetamin là thành phần chính của Ma túy đá (Ma túy tổng hợp).
Amphetamin
Tên khoa học: ± – 2- amino -1- phenylpropane
Tên khác: Racemic Desoxynorephedrin
Công thức: C9H13N
Tính chất: Là chất lỏng, không màu, bay hơi chậm, hấp thụ CO2 trong không khí tạo thành cacbonnat, nhiệt độ sôi: 200 – 3000C. Hòa tan trong nước tỉ lệ 1/50; tan trong cồn etilic, clorofoc và este, tan hoàn toàn trong các chất axit.
Dẫn chất:
1. Amphetamin phosphat
Tên khác: Benzpropaminum phosphoricum; Monobasie racemic Amphetamin phosphat
Công thức: C9H13N, H3PO4.
Tính chất: Bột tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy không đặc trưng, bị đông kết ở nhiệt độ 1500C và phân hủy ở nhiệt độ 3000C. Tan hoàn toàn trong nước, tan ít trong cồn etilic; hầu như không tan trong clorofoc và ete.
2. Amphetamin sulfat
Tên khác: Phenaminum; phenopromini Sulphas; Psichedrinum.
Công thức: (C9H13N)2H2SO4.
Tính chất: bột tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy khoảng 3000C và bị phân hủy ở nhiệt độ này. Hòa tan trong nước với tỷ lệ 1/9, trong cồn etilic tỷ lệ 1/115 và hầu như không tan trong clorofoc và ete.
Dạng sản xuất: Amphetamin được sản xuất trong các labo bí mật, bất hợp pháp dưới dạng bột, viên nén, con nhộng hoặc dung dịch để tiêm chích.
Tác dụng: Amphetamin gây kích thích mạnh hệ thần kinh trung ương. Làm tăng sự co bóp của tim, co mạch máu ngoại biên, tăng huyết áp. Với liều vừa phải amphetamin có tác dụng làm tăng khả năng lao động trí óc, giảm buồn ngủ, tăng sức lực. Với liều cao amphetamin gây trạng thái choáng, suy sụp, giảm khả năng lao động, không muốn ăn uống, loạn nhịp tim. Amphetamin là chất gây nghiện nguy hiểm.
Phản ứng màu: Thuốc thử Marquis cho màu da cam – nâu. Thuốc thử Simons cho mầu nâu
Methamphetamin
Tên khoa học: ± – S-N-dimethylphenthylamine
Tên khác:
d–deoxyephedrine; Desoxyephedrine; Methylamphentamine; Phenylmelaminopopane.
Công thức: C10H15N
Tính chất: Chất lỏng trong, không màu, bay hơi chậm, nhiệt độ sôi: 2140C. Tan vừa trong nước, tan nhiều trong cồn etilic, clorofoc và ete.
Dẫn chất:
Methamphetamine hydroclorode
Tên khác: Desoxyn; Methampex; Pervitin
Công thức: C10H15N, HCl.
Tính chất: Bột tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 172 – 1740C. Hòa tan trong nước với tỷ lệ 1/2; trong cồn etilic 1/4 và trong clorofoc với tỷ lệ 1/5 và hầu như không tan trong ete.
Dạng sản xuất: Bột tinh thể, viên nén, con nhộng hoặc dung dịch để tiêm chích
Tác dụng: chế phẩm này gây kích thích mạnh hệ thần kinh trung ương. Là chất có độc tính và khả năng gây nghiện mạnh.
Phản ứng màu: Thuốc thử Marquis cho màu da cam.
Nguồn: http://cainghien.org